Cây đinh hương hay còn gọi là đinh tử, đinh tử hương, hùng đinh hương, công đinh hương, chi giải hương……có vị cay, tê, mùi thơm mạnh, tính ấm. Đinh hương là dược liệu quý không chỉ được dùng làm gia vị mà còn được ứng dụng trong rất nhiều bài thuốc từ lâu đời, thường được dùng chữa hôi miệng, tiêu chảy, đau nhức xương khớp, kích thích tiêu hóa…Sau đây là một số bài thuốc hay có sử dụng cây đinh hương.
Chữa bong gân, sai khớp: Chuẩn bị đinh hương, gừng tươi, quế, vỏ núc nác, dây đau xương, lá tầm gửi cây khế, lá bưởi bung, hạt máu chó, hạt trấp, lá mua, huyết giác, lá kim cang, lá náng, lá thầu dầu tía, mủ xương rồng bà, lá canh châu, hồi hương, vỏ sòi với lượng bằng nhau. Tất cả các dược liệu trên đem giã nhỏ. Sau đó cho lên chảo sao nóng trên lửa nhỏ rồi bọc vào miếng vải sạch và chườm trực tiếp lên vị trí bị tổn thương.
Chữa ngạt mũi, nhức đầu, cảm cúm: Chuẩn bị tinh dầu đinh hương, long não, quế, bạc hà, sa nhân và hồi. Đem đun các dược liệu trên thành dạng cao xoa. Khi dùng chỉ cần lấy 1 ít cao để bôi xoa vào các vị trí như mũi, thái dương hay gáy.
Chữa viêm đường hô hấp trên: Dùng tinh dầu đinh hương, trần bì, hạt mùi, tinh dầu bạch đàn, menthol, acid citric, natri bicarbonate. Mang nguyên liệu trên đem trộn đều và làm thành viên. Mỗi lần dùng khoảng từ 2–3g đem cho vào nước sôi để xông mũi họng. Ngoài ra có thể dùng nước này để súc họng. Bài thuốc này giúp khai thông đường thở rất tốt.
Trị viêm loét dạ dày tá tràng thể hư hàn: Cần chuẩn bị 4g đinh hương, 10g diên hồ sách, 6g ngũ linh chi, 10g đương quy. Các vị thuốc này đem tán thành bột mịn rồi trộn đều. Mỗi lần lấy uống khoảng từ 3 – 6g với nước sôi ấm. Tần suất sử dụng 2 – 3 lần/ngày. Tuyệt đối không dùng trong trường hợp xuất huyết không dừng.
Hoặc chuẩn bị 30g đinh hương, 300g bột long cốt, 300g mẫu lệ, 120 bột mì. Tất cả đem tán hết thành bột mịn rồi trộn đều và gói thành bao 6g. Mỗi lần uống 1 bao với tần suất 2 – 3 lần/ngày. Đáp ứng tốt với trường hợp viêm loét dạ dày kèm triệu chứng ợ chua nhiều.
Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng, thổ tả: Lấy 2g đinh hương, 6g sa nhân, 12g bạch truật. Đem tất cả các vị thuốc trên đem tán thành dạng bột mịn rồi trộn thật đều. Mỗi lần dùng 2 – 4g uống cùng nước sôi ấm. Sử dụng với tần suất từ 2 – 3 lần/ngày.
Chữa phong thấp, nhức mỏi, đau xương, chân tay lạnh: Lấy 20g đinh hương, 12g long não, 250ml cồn 90 độ. Cho dược liệu vào bình thủy tinh có nắp đậy ngâm với cồn trong 7 ngày đêm. Sau đó lọc bỏ phần bã đi. Khi dùng, lấy bông y tế thấm vào thuốc rồi bôi trực tiếp lên vị trí đau nhức và tiền hành massage. Thực hiện với tần suất 1 – 2 lần/ngày. Nên thực hiện vào buổi tối trước khi ngủ hoặc sáng khi vừa thức dậy.
Chống hôi miệng: Lấy 1 nụ đinh hương. Đem giã dập dược liệu rồi bọc vào bông. Sau đó dùng nút vào mũi hay nhai và ngậm.
Trị chứng sáng ăn tối ói: Lấy 15 cái nụ đinh hương. Tán dược liệu thành bột mịn rồi hòa cùng nước mía và nước gừng để làm thành viên hoàn bằng hạt sen. Sử dụng bằng cách ngậm rồi nuốt từ từ.
Trị chứng hoắc loạn, cầm ói: Lấy 14 cái nụ đinh hương cùng với 5 hợp rượu trắng. Cho dược liệu vào nồi nấu chung với rượu trên lửa nhỏ đến khi còn 2 hợp. Uống khi còn ấm nóng với liều 1 thang/ngày.
Chữa ung nhọt thịt ác: Dùng đinh hương với lượng tùy ý. Đem tán dược liệu thành bột mịn rồi đắp lên vùng tổn thương, bên ngoài dùng cao thuốc giữ.
Chữa tâm thống lâu ngày không ngừng: Chuẩn bị 1 lượng đinh hương cùng với 1 lượng quế tâm. Đem các vị thuốc trên đem giã nhỏ rồi gây để lấy bột. Mỗi lần điều 1 chỉ để uống cùng rượu nóng. Nên uống vào thời điểm trước bữa ăn với tần suất 1 lần/ngày.
Chữa viêm đường hô hấp (mũi, xoang mặt), khai thông đường thở: Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, trần bì, hạt mùi, menthol, natri bicarbonate, acid citric, trộn đều, làm thành viên hoàn nặng khoảng 2 – 3g. Mỗi lần dùng 1 viên cho vào nước sôi rồi xông họng. Có thể ngậm rồi súc họng.
Trị chứng nôn, tiêu chảy do tỳ vị hư hàn: Đinh hương 3g, sa nhân 5g, bạch truật 10g, cho tất cả các vị trên đi phơi khô tán thành bột mịn mỗi lần uống 2 – 4 g, ngày dùng 2 – 3 lần, dùng chung với nước ấm.
Chữa tiêu chảy ở trẻ em: Dùng 1,5g đinh hương, 3g nhục quế. Tất cả vị thuốc trên đem tán thành bột mịn rồi dùng nước để điều thành dạng hồ. Sau đó dán trực tiếp lên rốn của trẻ.
Chữa đau răng: Dùng 4g đinh hương, 4g hậu phác, 2g bạc hà. Các dược liệu đem đun sôi với nước trên lửa nhỏ trong khoảng 15 phút. Sau đó loại bỏ bã và dùng nước thuốc để ngậm một vài phút rồi súc miệng.
Chữa bệnh nội thương lâu ngày, sinh nấc nghẹn, nôn mửa, tức ngực, mạch chậm: Đinh hương 2 – 4 g, tai hồng 10g, gừng 5 lát sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày. Trong trường hợp nếu nóng nhiều thì giảm đinh hương, tăng tai hồng; ngược lại nếu lạnh nhiều thì tăng đinh hương, giảm tai hồng.
Trị nôn, nấc cụt, trẻ em ợ sữa: Đinh hương 3g, tai hồng, đảng sâm, sinh khương mỗi vị cân lấy 10g, cho vào sắc lấy nước uống.
Hoặc dùng 5g đinh hương, 10g uất kim, 10g tuyền phúc hoa, 5 cái thị đế, 15g đại giả thạch. Các vị thuốc trên cho hết vào ấm sắc lấy nước uống trong ngày.
Chữa đinh râu: Đinh hương và đọt của cây dứa dại theo tỷ lệ 1:2. Đem các dược liệu trên đem rửa sạch rồi giã nát và đắp trực tiếp lên vị trí tổn thương. Nên sử dụng băng để có thể cố định lại.
Chữa chàm lở: Đinh hương với lượng vừa đủ cùng với 100ml cồn 75%. Ngâm dược liệu trong cồn khoảng 48 giờ sau đó bỏ xác đi. Sử dụng dung dịch này để bôi vào vùng bị chàm lở với tần suất 3 lần/ngày.
Trị lở ở đầu vú: Lấy 10 – 20 nụ đinh hương khô cùng 1 ít dầu mè hoặc dầu mù u. Đem dược liệu đi tán thành bột mịn. Trường hợp lở ướt thì rắc trực tiếp bột này vào vết thương 2 – 3 lần/ngày. Nếu là lở khô thì trộn bột với dầu mè hoặc dầu mù u rồi bôi trực tiếp lên cũng với tần suất 2 – 3 lần/ngày.
Trị đau tim: Dùng đinh hương và quế tâm mỗi thứ 1 lượng, đem giã nhỏ và rây thành bột mịn. Uống trước bữa ăn, dùng với rượu nóng điều uống 1 chỉ.
Lưu ý:
Đinh hương còn có thể tương tác với một số thuốc chống đông máu. Bệnh nhân đang sử dụng nhóm thuốc này không nên tự ý kết hợp. Ngoài ra, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cũng không nên tùy tiện dùng dược liệu này./.